Bệnh loãng xương – hay còn gọi là bệnh giòn xương hoặc xốp xương, là hiện tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ xương ngày càng giảm khiến xương giòn hơn, dễ bị gãy dù chỉ với một chấn thương nhẹ. Loãng xương là một căn bệnh thầm lặng chỉ được phát hiện cho đến khi xương bị gãy và là vấn đề quan trọng hiện nay trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng và điều trị đau cho bệnh nhân. Có khoảng hơn 200 triệu phụ nữ (toàn thế giới) và hơn 3 triệu phụ nữ Việt Nam bị mắc bệnh. Hàng năm có khoảng 9 triệu ca gãy xương do loãng xương. Trong số đó, 1/5 bệnh nhân gãy cổ xương đùi và cột sống bị tử vong.

Loãng xương và những hậu quả

  • Gây lún đốt sống.
  • Gãy cổ xương đùi.
  • Gãy đầu dưới xương quay.
  • Loãng xương gây đau đớn và tàn phế, ảnh hưởng chất lượng sống, tuổi thọ, chi phí rất lớn cho gia đình và xã hội.

Ai có nguy cơ mắc bệnh loãng xương?

  1. Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi
  • Lớn tuổi.
  • Tiền sử cá nhân gãy xương (đòn, cánh tay, cổ tay, xương sống, hông, chậu, đùi, cẳng chân, sườn, mắc cá) từ 45 tuổi.
  • Cha mẹ bị gãy xương hông
  • Nếu tiền sử gia đình có mẹ và chị gái bị loãng xương thì những người con khác cũng có nguy cơ cao bị loãng xương.
  • Tộc da trắng.
  • Người mất trí nhớ.
  1. Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi
  • Hút thuốc lá, nghiện rượu bia (Uống trên 3 đồ uống có cồn/ ngày).
  • Những người có thể chất thấp bé, nhẹ cân (chỉ số BMI <19), gầy sút nhanh sẽ có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao.
  • Các tình trạng gây giảm hormone sinh dục: mãn kinh, cắt buồng trứng, mất kinh kéo dài, không sinh đẻ…
  • Chế độ ăn không đủ dinh dưỡng, thiếu calci, vitamin D, C…
  • Hay bị té ngã.
  • Xử dụng corticoids.
  1. Các bệnh lý
  • Cường cận giáp, cường tuyến giáp, đái tháo đường phụ thuộc insulin.
  • Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, biến dạng cột sống.
  • Hội chứng Cushing, đau tủy xương.
  • Bệnh dạ dày ruột gây rối loạn hấp thu, chán ăn, bệnh lý gan mật, suy thận, tăng calci máu, suy tủy, sau ghép phủ tạng, bất động kéo dài, ung thư, thiếu máu huyết tán, bệnh hemoglobin, bệnh tạo xương bất toàn…
  • Sử dụng các loại thuốc như corticoid, heparin, phenyltoin, điều trị tuyến giáp quá liều, thuốc hóa trị liệu, tia xạ, thuốc chống động kinh, tetracyclin, cyclosporin, rifampicin… cũng được cho là nguyên nhân gây ra bệnh loãng xương.

Làm thế nào để chẩn đoán loãng xương?

Bệnh loãng xương không có triệu chứng rõ ràng nên khi bạn lớn tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ ở trên, nên tư vấn sớm với bác sĩ. Các bước tầm soát bác sĩ sẽ làm cho bạn bao gồm:

  1. Chẩn đoán lâm sàng
  • Đánh giá yếu tố nguy cơ.
  • Khám lâm sàng.
  • Xét nghiệm, thăm dò.

Chỉ định đo mức độ loãng xương:

– Nữ trên 65 tuổi, Nam trên 70 tuổi.

– Nữ tiền mãn kinh. Nam 50 – 69 tuổi với các yếu tố nguy cơ gãy xương.

– Bệnh nhân >50 tuổi bị gãy xương.

– Bệnh nhân với các tình trạng: viêm đa khớp hoặc đang sử dụng Corticoid liều hàng ngày tương đương 5mg Prednisolone trở lên, trên 3 tháng kết hợp với giảm mật độ xương hoặc mất xương.

  1. Loại trừ loãng xương thứ phát.
  2. Đánh giá nguy cơ gãy xương trong vòng 10 năm.

Điều trị loãng xương như thế nào?

  1. Tại sao phải điều trị?
  • Mật độ xương càng thấp nguy cơ gãy xương càng cao.
  • Đã gãy xương tăng nguy cơ gãy tái phát.
  • Gãy xương nhiều biến chứng, tăng tàn phế, tăng nguy cơ tử vong.
  1. Mục đích điều trị?
  • Cải thiện mật độ xương.
  • Giảm, hạn chế tốc độ mất xương.
  • Phòng gãy xương do loãng xương.
  • Hạn chế gãy xương mới do loãng xương.
  • Nâng cao chất lượng sống và tuổi thọ.
  1. Khi nào cần điều trị? BS sẽ cho bạn lời khuyên cụ thể.
  2. Các biện pháp điều trị?

a. Điều trị thuốc

Với đa số bệnh nhân, vấn đề chủ yếu và quan trọng nhất trong điều trị thuốc là:

  • Sử dụng Bisphosphonate (Fosamax: 1 tuần/ lần hay Drofen: 1 tháng/ lần).
  • Bổ sung đầy đủ canxi và vtm D.
  • Thời gian điều trị:

– Cần duy trì liên tục, tối thiểu 3 – 5 năm.

– Có thể cần điều trị lâu hơn (trên 5 năm).

– Nếu bạn không thể uống thuốc loãng xương do vấn đề về dạ dày và thực quản, không khả năng duy trì tư thế ngồi sau uống thuốc, bệnh nhân không thể tuân thủ điều trị, hãy đến gặp bác sĩ của bạn tư vấn về thuốc truyền tĩnh mạch 1 năm/1lần. Đối với đa số bệnh nhân không có chống chỉ định và bất thường dung nạp: Việc điều trị nên bắt đầu bằng thuốc uống.

  • Các thuốc điều trị loãng xương khác sẽ được bác sĩ cân nhắc tùy theo từng trường hợp.

b. Điều trị không dùng thuốc

  • Tập luyện, vận động.
  • Giảm hút thuốc, uống rượu, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi.
  • Tránh té ngã.
  • Điều trị hỗ trợ: Các điều trị tiêm thấm giảm đau, điều trị vật lý trị liệu và phục hồi chức năng.

BS Thái Thị Hoa

Phòng khám – Điều trị Đau và Phục hồi chức năng BS HOA

Theo Tạp chí Sức Khỏe – khoe24h.vn

 

Bệnh viện Hạnh Phúc