Rau bầu đất còn có tên gọi khác là rau lủi, rau lúi, kim thất, Khảm khom, Thiên hắc địa hồng, dây chua lè. Tên Hán Việt gọi Xà tiếp cốt, thụ tam thất, kiến thũng tiêu, ô phong thất, bình ngoại thổ tam thất.
Tên khoa học Gynura procumbens (Lour) Merr. (G. sarmentosa DC). Thuộc họ Cúc – Asteraceae.
Bầu đất có ở nhiều nước Châu Á như Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta, bầu đất mọc hoang dại, nhưng cũng thường được trồng làm rau ăn và làm thuốc. Người ta thu hái cả cây vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô, là loại bò trườn có chiều dài trên 1m, thân nhẵn với nhiều cành. Lá mọc so le, cuống ngắn, đầu lá nhọn, mép khía răng cưa không đều, lá dày, nhẵn mọng nước và có mùi thơm đặc trưng như mùi thuốc Bắc. Cây ra hoa kết quả vào mùa xuân, Hè. Rau bầu đất thường mọc hoang hoặc được trồng làm rau ăn và làm thuốc. Bộ phận được dùng làm thuốc là toàn cây (Herba Gynurae Procumbentis) còn tươi hay phơi, sấy khô.
Rau bầu đất có thể luộc chấm hoặc xào tỏi, nấu canh tôm đều được |
Theo Đông y, rau bầu đất có vị cay ngọt thơm, tính bình, tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ tiêu thũng, chỉ khái. Ngoài ra, rau bầu đất còn được sử dụng để trị sưng vú, nhọt độc, ngứa loét, bong gân, loét dạ dày, táo bón, viêm đại tràng, điều hoà máu huyết, an thần, giảm đau, trị nhức đầu, chóng mặt, nhức đầu, cầm máu tốt, điều hoà huyết áp, điều hoà kinh nguyệt, giải độc…Ở Campuchia, thân và lá bầu đất dùng phối hợp với những vị thuốc khác để hạ nhiệt, trong chứng sốt phát ban như các bệnh sởi, tinh hồng nhiệt. Ở Malaixia, người ta cũng dùng lá ăn trộn với dầu giấm và cũng dùng cây để trị lỵ. Còn ở Java người ta dùng nó để trị bệnh đau thận.
Rau bầu đất có thể luộc chấm hoặc xào tỏi, nấu canh tôm đều được.
Rau bầu đất có nhiều công dụng tuyệt vời mà cách sử dụng lại rất đơn giản.
Dưới đây là công dụng chữa bệnh tuyệt vời của rau bầu đất
* Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Nhai nuốt mỗi lần 7 – 9 lá Rau bầu đất, ngày 2 lần sáng, chiều có tác dụng điều hoà lượng đường trong máu rất rõ rệt. Không gây phản ứng phụ. Có thể kết hợp với các vị thuốc trị đái tháo đường khác.
* Trị viêm họng, ho gió, ho khan hoặc có đờm: Nhai vài lá rau bầu đất, ngậm nước nuốt dần.
* Trị viêm phế quản mạn: Nấu canh rau bầu đất với thịt lợn nạc hoặc tôm tươi ăn với cơm trong nhiều ngày.
* Chữa vết thương chảy máu: Dùng rau bầu đất rửa sạch đắp, buộc rịt vào vết thương giúp cầm máu và bớt viêm sưng, đau nhức.
* Chữa va đập bầm tím: Giã nát một nắm rau bầu đất và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.
* Trị đái dắt, đái buốt: Sắc rau bầu đất chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 – 15 ngày.
* Trị khí hư, bạch đới: Rau bầu đất 20g, rễ củ gai sao vàng 15g, cỏ xước 15g, kim ngân hoa 12g, cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
* Chữa phụ nữ viêm bàng quang, khí hư, bạch đới: Bầu đất sắc nước uống với bột Thổ tam thất và ý dĩ sao với liều bằng nhau, mỗi lần 10-15g ngày uống 2 lần.
* Trị đái dầm ở trẻ: Nấu canh rau bầu đất cho trẻ ăn hằng ngày vào buổi trưa.
* Ðái són, đái buốt, trẻ em đái dầm: Bầu đất tươi 80g, sắc nước uống. Nên ăn vào buổi trưa. Các buổi tối nên hạn chế ăn canh, uống nhiều nước.
* Chữa táo bón, kiết lỵ: Giã một nắm rau bầu đất rồi hòa với 100ml nước sôi để nguội, chia làm 2 phần uống vào buổi sáng và chiều trong 5 – 6 ngày.
* Trị mất ngủ: Thường xuyên ăn tươi rau bầu đất hoặc xào hay nấu canh ăn, sẽ có tác dụng an thần, điều hòa máu huyết, tạo điều kiện thuận lợi để có giấc ngủ tốt.